Thứ Năm, 13 tháng 2, 2025

Thế thứ các đời vua Hùng -Việt (bản hiệu chỉnh 2025)


Niên đại

Sử Thiên Hạ

Sử Hùng Việt

Sử liệu dân gian

ghi chú


Sau Tam hoàng là thời Ngũ đế .

< 10000 TCN
đời Hùng vương thứ 1

Phục Hy

Hùng Dương

Thái Cao – vua Cả

Tổ phụ chi Đông- Động

10000 TCN
đời Hùng vương thứ 2

Thần Nông

Hùng Hiển

Thái Viêm

Tổ phụ chi La -
Lửa

đời Hùng vương thứ 3

Thiếu Hạo

Hùng Nghị - Bảo lang

Thái Khang

Tổ phụ chi
Tư - Định

đời Hùng vương thứ 4

Chuyên Húc

Hùng Diệp-Quan lang

Thái Tiết - Vụ Tiên

Tổ phụ chi
Nước - Lạc

3000 TCN
đời Hùng vương thứ 5

Hoàng đế - Hiên viên

Hùng Vũ- Hiền lang-đế Minh

Thái Công - vua Hùng ,vua cha ngọc hoàng thượng đế

kiến lập Hữu Hùng quốc - -
Quốc tổ


Thời Tam vương






3000 TCN
đời Hùng vương thứ 6

Nghiêu đế

Hùng Anh -Viêm lang – Kinh dương vương I

GiaoThường-Nam triều thánh tổ Ngọc hoàng Thượng đế , Nam bang triệu tổ

nước Xích qủy - Thủy

đời Hùng vương thứ 7

Thuấ́n đế

Hùng Lạc - Lâm lang – Kinh dương vương II

Diêu trọng hóa

cõi Nam Giao

2200 TCN
đời Hùng vương thứ 8

Đại Vũ ,

Hùng Việt-Tuấn lang – Kinh dương vương III

Sơn tinh - Tản viên sơn thánh quốc chúa đại vương - Cao Mật

kiến lập vương quốc họ Hùng


Thời Tam đại






2200 - 1600 TCN
đời Hùng vương thứ 9

đế Khải - Hạ vũ






Bá Ích

Hùng Hoa
- Hải lang

Khải - Khởi (bắt đầu)






nước Di Hạ lang – Dạ lang

Nhà Hạ , đô Dương thành
Quảng Đông


Dạ lang ở Qúy châu

3600 - 3400 TCN
đời Hùng vương thứ 10

Thành Thang

Hùng Huy
– Long tiên lang

Lang Thang

Nhà Thương
đô thành can Tân

1400 - 1100 TCN
đời Hùng vương thứ 11

Bàn Canh

Hùng Uy
– Hoàng hải lang

Hoài Di

Nhà Thương Ân
Bàn long thành
*nước Dạ lang , câu Ngô, câu Tiến , câu Đinh ở
Hoa Nam

1100 -TCN
đời Hùng vương thứ 12

Châu Văn vương

Hùng Chiêu
– quốc tiên lang

Lăng Xương ( lang)
An Dương vương


Văn lang – Âu Lạc
đô Phong châu

1100-770 TCN
đời Hùng vương thứ 13

Châu Vũ vương

Hùng Ninh
– Thừa Văn lang

Linh lang
bà Nghi ̣Điệt

*Tây Châu
đô Kiểu kinh

770 -256 TCN
đời Hùng vương thứ 14

Châu Bình vương

Hùng Tạo vương Đức quân lang


Đông châu
đô Lạc Ấp



220 - 206 TCN
đời Hùng vương thứ 15

Tần Thủy hoàng

Hùng Định - Chân lang

Đinh tiên hoàng
*Lang sói

đế quốc Tần-
*Tần diệt Châu
*Triệu Đà diệt An dương vương

206 TCN - 111 TCN
đời Hùng vương thứ 16










111TCN - 9 SCN
đời Hùng vương thứ 17

Hiếu Cao tổ -


Nam Việt vũ






Thiền vu Hung nô Mao Dun


Hiếu Vũ đế

Hùng Trịnh - Hưng đức lang
Triệu Đà












Hùng Triệu vương Cảnh Triệu lang

lang Ba - lang Bang


Lý Nam đế






Mao Dun đối thủ Lưu Bang


Lưu Triệt

Hưng quốc


nước Nam Việt ở Phiên Ngung




đế quốc Hung nô đô Mông cổ


nhà Hiếu đô ở Trường An

9 - 23 SCN
đời Hùng vương thứ 18

Vương Mãng
- Vãn đế

Hùng Duệ
- Duệ lang

Vãn đế (vãn lả hết)
duệ ( kéo dài)

nhà Tân ,
đô Trường An

Vương Mãng cải cách thiết lập xã hội lý tưởng theo Nho giáo khiến cả xã hội trở nên rối loạn tột cùng , chính sách Vương Mãng phân biệt chủng tộc hạ thấp địa vị người Hung nô không đứng ngang hàng với người họ Hùng , đổi tước vương của lãnh đạo Hung nô thành tước hầu , và đặc biệt ...cấm họ Lưu làm quan thực ra là triệt hạ thế lực người Liêu 1 nhánh của Hung nô đang có vai vế trong chính quyền của triều đại Lưu Bang
Tức nước vỡ bờ đám qúy tộc Liêu quy tụ thành Lục lâm thảo khấu nổi loạn , trộm cướp đắc thời đánh bại quân nhà Tân giết Vương Mãng , rồi tôn tướng cướp Lưu Huyền là Hán Canh thủy , tướng cướp Lưu Tú là Hán Quang vũ của chúng kiến lập Hán quốc ,
Lưu Tú - Quang vũ đế kéo quân Hán đánh bại giết Kiến thế đế và thủ lãnh Phàn Sùng của nghĩa quân Xích My rồi lần lượt chiếm đóng từ Bắc xuống Nam Thiên hạ ,
Năm 42 SCN quân Hán chiếm Giao chỉ ; Hữu Hùng quốc diệt vong chấm dứt 18 đời Hùng vương .

Phục hưng lần 1


184 SCN -205 SCN

Khởi nghĩa Khăn Vàng

*bà Trưng
*bà Triệu – Triệu quốc Đạt



Khu Liên

*nước Hùng Lạc
*Lâm ấp


Thời đại chiến Bách Việt và Bách Man .


- Bách Man thuộc Huyền thiên .

các nhánh của Đông Hán phân rã thành ,

*Viên Thiệu cầm đầu chi Hán ,

*Tào Tháo cầm đầu Tào Nguỵ ; tào ngụy sát nghĩa phải dịch là ‘giặc Tầu’.

*Đổng Trác cầm đầu đám rợ Khương phía Tây Bắc ; đổng trác không phải là tên và họ mà là phiên thiết của Đác tức giặc Thát bạt .

* Nhánh Tấn thực ra là Tây Hán của họ Tư Mã . Tây hán thiết tấn


- Bách Việt ở Viêm thiên .

Viêm thiên cũng là vùng Viêm nhiệt ; viêm nhiệt thiết Việt

Khởi nghĩa Khăn Vàng tuy thất bại nhanh chóng nhưng đã đưa đến 2 cuộc khởi nghĩa khác sau đó cuả .

* Tôn Kiên – Tôn Quyền ở Đông Nam Thiên hạ kiến lập nước Ngô

* Phía Tây Nam Lí Thiên Bảo và Lí Phật tử cũng nổi dậy thành công kiến lập nước Thục

Sử Trung quốc gọi thời này là Tam quốc ,

Sử thuyết Hùng Việt gọi là Thời - lưỡng quốc kháng Ngụy


221–263

Lưu Biểu – Lưu Bị
Lưu Huyền đức

Lý Thiên Bảo –
Lý Phật tử

Kiểu (cửu) công
-hậu Lí Nam đế



Nước Thục

222–280

Tôn Kiên


Tôn Quyền

Dương Đình Nghệ
– Ngô Quyền

Dương công


Ngô Tôn Quyền





Nước Ngô






Thời Nô lệ Hán quốc lần 2 - Tào Ngụy , Tấn chiếm Ngô và Bắc Thục

Hung nô chiếm và làm chủ Thiên hạ cho ̣đến khoảng năm 494 SCN thì Hiếu Văn đế say mê văn minh Thiên hạ bắt đầu quá trình chuyển đổi mạnh mẽ 1 triều đại Hung nô thành triều đại của người họ Hùng cụ thể :
– Đổi sang họ Hán : Nguỵ Thư, Quan Thị Chí, ghi 118 họ dân tộc Hồ đổi sang họ Hán ; như họ tôn thất Thác Bạt đổi thành Nguyên , họ Độc Cô đổi thành Lưu .
– Bỏ tiếng Tiên Ty, dùng Hán Ngữ ; nếu bắt gặp dùng chữ Tiên Ty bị giáng chức quan.
– Thông hôn : cổ vũ thông hôn với thế gia Hán tộc.
– Giáo dục : thờ Khổng Tử, tôn Nho học ; thiết lập nhà Thái Học.
Việc triều chính dựa theo Châu lễ
Từ năm 557 tới năm 581. Cơ sở quyền lực của nhà Bắc Chu được Vũ Văn Thái, một viên đại tướng nhà Tây Ngụy,xét theo danh xưng thì rất có thể ông là người họ hùng ;(Vũ chính là kí âm từ vua của Việ̃t ngữ) thiết lập sau khi nước Bắc Ngụy chia thành Tây Ngụy và Đông Ngụy vào năm 535.
năm 556 SCN Vũ văn Giác con của Vũ văn Thái chiếm quyền vua Tây Ngụy lập ra nước Bắc Châu
năm 572 Vũ văn Ung được lịch sử công nhận là Bắc châu vũ đế nắm quyền đã diệt 

Bắc tề thống nhất Thiên hạ lập ra triều đại Bắc Châu mới , định đô ở Trường an.

557–581

vũ văn Ung – Bắc Châu vũ đế

Đinh Hoàn – (hoàng)


Triều chính Châu lễ

581–618

Nhà Tùy –
Dương Kiên

Dương Tam ca
(kha)

lầm lẫn với Lê Đại Hành

nước Tùy – Sủy - Sở

618–907

Nhà Đường –
Lý Uyên

Lý công Uẩn

hậu duệ : Lão tử

Đường – tiền Lý

690 - 705

Võ tắc Thiên ,

Ỷ Lan thái phi

hậu duệ : Cơ Xương

Nhà Võ Châu

Thời Bắc Thiên hạ 5 đời giặc
Nam 10 nước










713 - 722


Mai Hắc đế


Thành Vạn an -Nghệ An

738 - 902

Nam Chiếu







Phùng Hưng - bố cái đại vương II (Nam Chúa)


-Con : Phùng An –


-em : Phùng Hải

nước :Mông – Lễ - Đại Lí


-nước Hoàn vương-Chàm

880-894




905 – 911


917 - 941

- Lưu tri Khiêm




- Lưu Ẩn


-Lưu Nhâm
Nam Hán cao tổ

Khúc thừa Dụ - ông Cụ


Khúc Hạo tiết độ sứ - ông Cậu
Khúc thừa Mỹ
- ông Cả

Ngô xương văn -
Ngô văn xương
Ngô vương

Hưng vương
phủ
-Đại Việt
–Đại Hưng

960 –1279

Triệu Khuông Dận
Tống thái tổ


lập nước Tống ở phía Bắc

Tống chiếm Đông Đại Hưng

Từ 1115 – nay

*Hung nô chiếm gần trọn Thiên hạ








Thiên hạ hoá thành Trung quốc của Rợ :






các triều Nguyên – Minh – Thanh

Thời Đại Hưng -Đại Việt Tự chủ
971 – 1945




Đồng thời khoảng Sau 1200









*Mông cổ rút chạy khỏi Đông Nam Á

Nhà Lý ,
-Trần,
-Hồ ,
-Lê ,
-Nguyễn



*Đông Nam Á Hình thành Các nước mới hậu Mông cổ

-Lý thái tổ
-Trần thái tông
-Hồ qúy Ly
-Lê thái tổ
-Gia Long
-Minh Mạng

Đại Hưng - Đại Việt
- Đại Ngu
-Đại Việt
-Việt nam
-Đại Nam


- nước Lỗ xưa thành Thái – Lào.

- nước Yên xưa thành Chămpa

- nước Tề xưa thành Phù Nam - Chân lạp

1867 - 1945 


1945 – 1954



1954 - 1975


-thực dân Pháp cai trị 


- kháng chiến
chống Pháp


- nội chiến





2 nước Việt Nam





- Bắc Việt Nam
-Nam Việt Nam

1975 nay


Tự chủ

Dân quốc

Việt Nam Thống nhất


Hữu Hùng quốc phục hưng vinh quang từ Năm 1967 dưới danh xưng ASEAN hiệp hội các nước Đông Nam Á .

Hiện bao gồm các phần :


- đất Đông Châu xưa nay là Việt Nam .

- Nước Yên sau là Chiêm nay thuộc Việt Nam

- Nước Lỗ nay là Thái – Xiêm và Lào hay Lão qua .

- Nước Tề nay là Campuchea và Malaysia trước là Chân Lạp – Miên và Phù Nam

ngoài ra Asean còn có :

- Myama trước là Miến hậu thân của nước Đốn Tốn – Điền Tuấn

- Indonesia còn gọi là Chà và hay Sri Vijaja – Qua oa

- Philipines là Lữ Tống xưa


Và các nước


- Nước Singapor tân lập

- Nước Brunei tân lập

- Nước Đông Timor tân lập


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét